(Chuyên mục giáo dục)Các lỗi sai ngữ pháp thường gặp trong bài thi tiếng Anh

No Comments

Đề tham khảo kỳ thi THPT quốc gia năm 2017 cho thấy một lượng không nhỏ câu hỏi ngữ pháp và câu hỏi ngữ pháp - từ vựng. Câu hỏi ngữ pháp dễ ăn điểm hơn nhưng thực tế cho thấy nhiều học sinh lại mất điểm.

Ở giai đoạn nước rút, thay vì mải mê ôn kiến thức quá khó, các dạng câu hỏi quá mênh mông như thành ngữ hay từ vựng phức tạp, học sinh nên dành thời gian ôn tập câu hỏi ngữ pháp căn bản như cấp so sánh, mệnh đề quan hệ, mệnh đề trạng ngữ hay đảo ngữ...

Dạng bài tìm lỗi sai (error identification) phản ánh rất rõ kiến thức ngữ pháp của học sinh. Dưới đây, cô Vũ Mai Phương, giáo viên nhiều năm kinh nghiệm giảng dạy tiếng Anh trên truyền hình, gợi ý một số câu hỏi tìm lỗi sai thuộc chủ điểm ngữ pháp thường xuyên xuất hiện và rất dễ mắc lỗi trong kỳ thi THPT quốc gia.

1. Danh từ ghép

Lỗi thường gặp nhất ở dạng này là đặt sai trật tự từ của các bộ phận cấu thành nên danh từ ghép. Lỗi này xuất phát từ thực tế cách học sinh Việt Nam dịch từ tiếng Việt sang tiếng Anh. Chúng ta đều biết:

Frame – khung

Picture – tranh

Vậy khi ghép lại, một cách logic, chúng ta thường ghép “khung tranh” là "frame picture, tuy nhiên cách dùng này là sai.

Trong tiếng Anh, danh từ chính thường đứng sau và có hiện tượng “ngược” trong các cụm danh từ. Từ đúng phải là picture frame và người ra đề thường tập trung vào điểm yếu này để đánh lừa thí sinh.

Ví dụ 1: Televisions are now an everyday (A) feature of most households (B) in the United States, and television viewing (C) is the number one activity leisure (D).

Đáp án là D vì từ đúng là leisure activity (n) hoạt động giải trí chứ không phải activity leisure.

2. Lỗi lặp từ

Xét cụm return backReturn đã bao hàm nghĩa từ back nên không cần thêm back nữa, nếu dùng sẽ gây lặp từ. Đây là lỗi mà học sinh thường xuyên mắc phải.

Ví dụ 2: The oxygen content of Mars is not sufficient enough (A) to support (B) life as (C) we know it (D).

Đáp án là A vì sufficientenough đều có nghĩa là “đủ”, không cần cả hai đứng cùng nhau.

Cách sửa: bỏ enough.

3. Cấu trúc song song

Khi thông tin trong một câu được đưa ra dưới dạng danh sách liệt kê thì tất cả bộ phận trong danh sách đó phải tuân theo cấu trúc song song. Chẳng hạn, giữa các liên từ kết hợp: For, And, Nor, But, Or, Yet, So, ta dùng một loạt thành phần ngữ pháp giống nhau: một loạt danh từ, một loạt tính từ, một loạt to Verb, một loạt V-ing hay một loạt mệnh đề.

Jane is famous for her creativity, kindness and talent. (một loạt danh từ)

At weekends, we often do some outdoors activities such as going jogging, camping and cycling. (một loạt V-ing)

Câu hỏi tìm lỗi sai về cấu trúc song song rất phổ biến, đôi khi rất dễ nhận ra, nhưng đa phần, giữa các cụm song song thường sẽ có các từ, cụm từ bổ nghĩa để đánh lừa. Xác định được những thành phần hỗ trợ đó, ta coi như đề bài không có các từ đó để dễ dàng nhận thấy đề có tuân theo đúng cấu trúc song song hay không.

Ví dụ 3: Entomologists, scientists (A) who study (B) insects, are often concerned with the fungus, poisonous (C), or virus carried (D) by a particular insect.

Đáp án là C. 

Trong cấu trúc song song A and/or/nor/but B, A và B phải cùng từ loại.

fungus, virus là danh từ nên vị trí của poisonous cũng cần là một danh từ.

Cách sửa: sửa poisonous thành poison.

Lưu ý: cụm carried by a particular insect là một cụm bổ nghĩa cho danh từ virus.

4. Dùng sai đại từ cho chủ ngữ one/ each/ every

Ở vế sau của câu có chủ ngữ là one, each of  hay every, người ra đề thường đặt lỗi sai là đại từ you hoặc they. Thực tế, ta phải dùng one hoặc he.

Ví dụ 4: Each of the students (A) in the (B) accounting class has to type their (C) own (D) research paper this semester.

Đáp án là C.

Ở ví dụ này, their là tính từ sở hữu của each of the students. Nhưng đây lại là danh từ số ít nên ta cần tính từ sở hữu ở dạng số ít.

Cách sửa: sửa their thành his.

Ví dụ 5: One can only live without water for (A) about ten days because (B) almost 60 percent of their (C) body is (D) water.

Đáp án là C.

One (n): một ai đó, người nào đó. Tính từ sở hữu của oneone’s.

Cách sửa: sửa their thành one’s/his.

5. Chia sai động từ theo sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ

Với những câu hỏi có gạch chân động từ, khả năng cao động từ đó sai ở sự hòa hợp. Cần xác định rõ chủ ngữ của câu và xếp vào nhóm phù hợp.

Ví dụ 6: The warming (A) of the Earth, which is primarily caused (B) by the accumulation of gases, are (C) known as the (D) greenhouse effect.

Đáp án là C.

Danh từ chính trong câu The warming of the Earth là số ít nên động từ chia số ít.

Cách sửa: sửa are thành is.

Vũ Mai Phương

Chuyên trang mang đến những thông tin giáo dục nóng nhất tại Việt Nam. Chúc các bạn một ngày tốt lành!

0 nhận xét

Đăng nhận xét